Skip to main content
Bài viết

15 giải đáp về quy định về kiểm kê khí nhà kính

By Tháng mười hai 27, 2024No Comments

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, việc kiểm kê khí nhà kính (KNK) không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là một bước đi chiến lược giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, tối ưu hóa hoạt động và chuẩn bị cho các yêu cầu quốc tế. Dưới đây là những thông tin quan trọng quy định về kiểm kê khí nhà kính theo luật Việt Nam và quốc tế, cùng với các câu hỏi thường gặp được giải đáp chi tiết.

Nội dung bài viết

quy dinh ve kiem ke khi nha kinh

1. Thị trường Carbon: Bắt buộc và Tự nguyện theo quy định về kiểm kê khí nhà kính

Thị trường carbon hiện nay được chia thành hai loại chính:

  • Thị trường bắt buộc: Áp dụng cho các doanh nghiệp nằm trong danh sách kiểm kê khí nhà kính theo Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg. Đây là yêu cầu pháp lý mà các doanh nghiệp phải tuân thủ.
  • Thị trường tự nguyện: Dành cho các tổ chức muốn chủ động giảm phát thải và đạt các chứng nhận quốc tế như PAS 2060 hoặc ISO 14068. Tham gia thị trường này giúp doanh nghiệp nhận diện nguồn phát thải, xây dựng kế hoạch giảm thiểu và chuẩn bị tốt hơn cho các yêu cầu pháp lý trong tương lai.

Lợi ích của thị trường tự nguyện: Ngay cả khi không thuộc danh sách bắt buộc theo quy định về kiểm kê khí nhà kính của luật Việt Nam, doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện kiểm kê khí nhà kính để chủ động nhận diện nguồn phát thải, định lượng lượng phát thải và xây dựng kế hoạch giảm thiểu phù hợp. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu pháp luật trong tương lai mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

2. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính: Tiêu chuẩn và Quy định về kiểm kê khí nhà kính

Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế và trong nước để thực hiện quy định về kiểm kê khí nhà kính. Một số tiêu chuẩn phổ biến bao gồm:

  • ISO 14064-1:2018: Tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng rộng rãi, phù hợp với các yêu cầu pháp luật tại Việt Nam.
  • ISO 14067:2018: Tiêu chuẩn này tập trung vào cường độ phát thải trên mỗi tấn sản phẩm, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu sang châu Âu và chịu tác động bởi Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon (CBAM) của EU.
  • GHG Protocol: Một trong những tiêu chuẩn phổ biến nhất để tính toán phát thải khí nhà kính.
  • IPCC Guidelines: Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cung cấp hệ số phát thải chi tiết.

Ưu tiên sử dụng luật Việt Nam: Khi thực hiện quy định về kiểm kê khí nhà kính, doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng các văn bản pháp luật Việt Nam như Quyết định 2626/QĐ-BTNMT hoặc Thông tư 38/2023/TT-BCT. Chỉ khi không có thông tin cần thiết, doanh nghiệp mới tham khảo các nguồn quốc tế như IPCC, DEFRA hoặc EPA.

3. Phát thải trực tiếp và gián tiếp: Phân biệt và Tính toán

Phát thải khí nhà kính được chia thành hai loại chính:

  • Phát thải trực tiếp: Là lượng khí thải sinh ra từ các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như đốt nhiên liệu hoặc các phản ứng hóa học trong sản xuất.
  • Phát thải gián tiếp: Là lượng khí thải từ năng lượng mua vào (điện, hơi nước) hoặc từ các hoạt động thuê ngoài (ví dụ: xe đưa đón nhân viên).

Ví dụ thực tế: Nếu một công ty thuê xe đưa đón nhân viên từ một đơn vị bên ngoài, lượng phát thải từ xe này sẽ được tính là phát thải trực tiếp của đơn vị cho thuê xe và phát thải gián tiếp của công ty thuê dịch vụ.

Lưu ý quan trọng: Trong chuỗi cung ứng, phát thải trực tiếp của doanh nghiệp này có thể là phát thải gián tiếp của doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm kê khí nhà kính, doanh nghiệp cần đảm bảo không có sự trùng lặp trong nội bộ tổ chức.

4. Hệ số phát thải và cách chuyển đổi

Khi tính toán lượng phát thải khí nhà kính, doanh nghiệp cần sử dụng các hệ số phát thải phù hợp với loại nhiên liệu và hoạt động. Một số nguồn dữ liệu đáng tin cậy bao gồm:

  • IPCC: Cung cấp hệ số phát thải cho nhiều loại nhiên liệu, bao gồm nhiên liệu hóa thạch và sinh học.
  • DEFRA (Anh): Hệ số phát thải chi tiết cho các hoạt động như cung cấp nước sạch, xử lý nước thải.
  • EPA (Mỹ): Dữ liệu phát thải từ các hoạt động công nghiệp và giao thông.

Chuyển đổi hệ số phát thải: Để chuyển đổi từ đơn vị kg CO2/TJ sang kg CO2/tấn nhiên liệu, doanh nghiệp cần sử dụng giá trị nhiệt lượng ròng (NCV) của nhiên liệu. Các giá trị này có thể được tìm thấy trong tài liệu của IPCC hoặc các nguồn dữ liệu quốc tế khác.

>>> Xem thêm: Nghị định 06 kiểm kê khí nhà kính

5. Báo cáo khí nhà kính: Bắt buộc và Chế tài

Theo Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg, hiện có 2166 cơ sở tại Việt Nam bắt buộc phải thực hiện kiểm kê KNK. Doanh nghiệp có thể kiểm tra danh sách này để xác định xem mình có thuộc diện bắt buộc hay không.

Chế tài xử phạt: Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về chế tài xử phạt nếu không thực hiện đúng quy định về kiểm kê khí nhà kính. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật bổ sung có thể được ban hành trong tương lai.

6. Lợi ích của kiểm kê khí nhà kính

Việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, bao gồm:

  • Chủ động nhận diện nguồn phát thải: Hiểu rõ hơn về các hoạt động gây phát thải trong tổ chức.
  • Xây dựng kế hoạch giảm phát thải: Đưa ra các hành động cụ thể để giảm thiểu tác động môi trường.
  • Đáp ứng yêu cầu quốc tế: Đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hoặc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
  • Nâng cao uy tín: Thể hiện trách nhiệm xã hội và cam kết phát triển bền vững.

7. Những lưu ý khi kiểm kê khí nhà kính

  • Tính toán độ không đảm bảo: Hiện tại, Việt Nam chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, nên doanh nghiệp có thể tham khảo cách tính theo IPCC hoặc GHG Protocol như một trong những quy định về kiểm kê khí nhà kính.
  • Hệ số phát thải nước sạch và nước thải: Doanh nghiệp nên yêu cầu dữ liệu từ nhà cung cấp hoặc tham khảo các nguồn quốc tế như DEFRA.

>>> Xem thêm: GHG Protocol: Hướng dẫn thiết lập ranh giới hoạt động theo 03 phạm vi phát thải

8. Q&A: quy định về kiểm kê khí nhà kính theo luật Việt Nam và Quốc tế

Q&A 1: Hệ số phát thải CO2 cho 1 tấn hơi nước khi sử dụng nhiên liệu Biomass?

Hệ số phát thải CO2 trong quá trình sử dụng lò hơi, mình phải xem xét mình ở vai trò nào. Nếu Anh/Chị là người vận hành trực tiếp lò hơi, Anh/Chị sẽ phải tìm cái hệ số phát thải khi mà sử dụng cái loại nguyên vật liệu.
Với Biomass nói chung thì ở Việt Nam theo Quyết định số 2626/QĐ-BTNMT sẽ sử dụng cái hệ số :
– CO2 112.000 Kg CO2/TJ
– N2O 4 Kg CO2/TJ
– CH4 30 Kg CO2/TJ
Nếu Anh/Chị tìm hiểu qua cơ sở dữ liệu của Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia IPCC 2006 và một số cơ sở dữ liệu khác, Anh/Chị có thể tìm được cái hệ số phát thải cho một số loại nhiên liệu Biomass, cụ thể: Gỗ, bã mía, một số cái tàn dư sinh học trên đồng và một số loại Biomass khác.
Còn trong trường hợp mà Anh/Chị ở vị trí là người mua cái hơi nóng vào và không có những cái thông tin về nhiên liệu đốt, Anh Chị có thể tìm cái hệ số phát thải ở Phương pháp theo DEFRA thì sẽ có đơn vị là tấn CO2e/kWh (Lưu ý: kWh là là đơn vị về năng lượng chứ không phải kí kW điện sinh ra).
Một số cái cơ sở dữ liệu khác như là GHG Protocol có một số cái hệ số cho cái việc mua hơi vào, hơi đó sẽ được ờ tính toán ước lượng dựa trên cái lượng natural gas – khí tự nhiên đốt.

Q&A 2: Trung hòa Carbon đối với Doanh nghiệp không trong danh mục bắt buộc ở Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg có những lợi ích gì (Doanh nghiệp phải bỏ chi phí đưa mua tín chỉ Carbon)? Chính phủ có các chính sách (văn bản) gì để hỗ trợ các Doanh Nghiệp triển khai NetZero không? Chính phủ có dự kiến (bằng văn bản) sẽ thẩm tra các Báo cáo kiểm kê khí nhà kính không?

Thị Trường carbon có 2 dạng: Thị trường carbon bắt buộc (những yêu cầu về pháp luật, luật định) & Thị trường carbon tự nguyện. Đối với những doanh nghiệp mà thực hiện theo PAS 2060 hay ISO 14068 thì đó là chúng ta đang nói về thị trường bù đắp carbon từ Thị trường carbon tự nguyện và tất nhiên là sẽ không có yêu cầu luật gì liên quan.
Một doanh nghiệp không nằm trong Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg nhưng vẫn thực hiện thì lợi ích cơ bản nhất là doanh nghiệp đó có thể chủ động cái nhận diện những nguồn phát thải khí nhà kính trong tổ chức của mình, chủ động nhận diện trong việc định lượng cho phát thải khí nhà kính cũng như là chủ động trong việc đưa ra những cái hành động, kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính phù hợp cho tổ chức của mình. Và sau đó họ có thể tận dụng những thông tin mà họ đã thực hiện được để đáp ứng những yêu cầu về luật sau này.
Lợi ích thứ 2: Khi một doanh nghiệp thực hiện Trung hòa Carbon thì tổ chức đang
mang lại nhiều cái lợi ích cho xã hội, ví dụ như tổ chức đang cung cấp những nguồn tài chính cho những doanh nghiệp khác trồng rừng, thực hiện những cái dự án, năng lượng tái tạo hay những dự án hỗ trợ cộng đồng khác. Chính những cái hành động về cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp khác như trên sẽ nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp so với cộng đồng mà tổ chức đang cống hiến và nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức.
Về các văn bản mà chính phủ ban hành để hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai Net
Zero: Lĩnh vực tiếp cận để kiểm kê và giảm nhẹ KNK ở Việt Nam còn khá mới. Bắt
đầu từ 2022, chính phủ Việt Nam cũng đang trên lộ trình đưa ra những yêu cầu,
những văn bản pháp luật để hướng dẫn và hỗ trợ những doanh nghiệp ở Việt Nam xác định và kiểm kê các phát thải KNK. Cho nên sắp tới chính phủ Việt Nam, các bộ ban ngành sẽ ra những cái văn bản cụ thể hơn để hướng dẫn những doanh nghiệp làm cái biện pháp giảm nhẹ. Doanh nghiệp, tổ chức có thể tham khảo quy trình chung trước đến thời điểm hiện tại.

Q&A 3: Tổng lượng sử dụng tính bằng Tấn dầu, để làm báo cáo khí nhà kính, công ty mình sử dụng điện, hơi, có nằm trong danh sách làm báo cáo khí nhà kính không?

Điện và hơi là nguồn phát thải KNK gián tiếp về năng lượng mua vào thì sẽ chắc chắn sẽ được đề cập báo cáo kiểm kê. Theo thông tin bên bộ, ban ngành cũng có chỉ số quy đổi giữa nhiên liệu sử dụng từng loại nhiên liệu sử dụng như xăng, dầu, LPG, … về đơn vị là là tấn dầu tương đương. Cho nên Anh/Chị hoàn toàn có thể chuyển đổi những nhiên liệu mình đang sử dụng trong tổ chức về đơn vị là tấn dầu tương đương trong báo cáo.

Q&A 3: Nếu như cơ sở dữ liệu ở IPCC không đủ thì mình có thể lấy thêm dữ liệu về hệ số phát thải ở đâu nữa?

Ngoài IPCC, chúng ta có rất nhiều nguồn tài liệu quốc tế đáng tin cậy khác: Ví dụ GHG Protocol, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (Mỹ) – EPA (Environmental Protection Agency), Bộ Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn Vương quốc Anh DEFRA và Hiệp hội Nông nghiệp Thế giới Liên Hợp Quốc – FAO. Đó là những cơ sở dữ liệu mà Anh/Chị đều có thể tham khảo trong quá trình tính toán khí nhà kính.
Anh/Chị lưu ý, nếu mình đã tính toán theo luật Việt Nam thì mình sẽ ưu tiên sử dụng những văn bản pháp luật của Việt Nam trước, trong trường hợp những văn bản pháp luật của Việt Nam không có thông tin thì mình mới tiếp cận lên những cơ sở dữ liệu Quốc tế.

Q&A 4: Công ty A thuê xe đưa rước nhân viên từ đơn vị bên ngoài, chỉ thanh toán chi phí tổng (bao gồm cả xăng/dầu, công tài xế, hao mòn,…), chi phí tổng tính dựa trên số kilomet đã đi. Vậy lượng phát thải khí nhà kính do hoạt động của xe này sẽ được tính cho công ty A, hay tính cho đơn vị dịch vụ cho thuê xe?

Điều đầu tiên, với đơn vị cho thuê xe – đơn vị quản lý trực tiếp xe và vận hành thì
nguồn phát thải từ việc đốt nhiên liệu của những chiếc xe này chính là nguồn phát thải khí nhà kính trực tiếp.
Còn đối với công ty A thuê dịch vụ xe đưa rước nhân viên, cho nên nguồn phát thải này là 1 nguồn phát thải khí nhà kính gián tiếp đối với công ty A. Với vấn đề này, các Anh/Chị thường băn khoăn là liệu phát thải khí khí nhà kính mà mình tính gián tiếp và trực tiếp như vậy liệu có tính toán trùng lặp giữa những doanh nghiệp với nhau hay không? Trong 1 chuỗi cung ứng, phát thải khí nhà kính trực tiếp của doanh nghiệp A sẽ là phát thải khí nhà kính gián tiếp của doanh nghiệp B.
Cho nên, nếu chúng ta đã tính toán bao gồm phát thải khí nhà kính trực tiếp và gián tiếp thì tất nhiên sẽ có sự trùng lặp giữa những doanh nghiệp với nhau. Chuyện này là chuyện bình thường trong 1 chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, khi mà chúng ta thực hiện kiểm kê khí nhà kính, Anh/Chị phải đảm bảo là không có bất kỳ nguồn phát thải nào bị tính toán trùng lặp trong chính tổ chức của mình. Còn theo phạm vi quốc gia, khi Việt Nam đặt ra mục tiêu NET ZERO và 2050 thì lượng phát thải khí nhà kính xét đến chỉ là những nguồn phát thải khí nhà kính trực tiếp của quốc gia và không có bao gồm những nguồn khí nhà kính gián tiếp.

Q&A 5: Sự khác nhau cơ bản giữa ISO 14064 và tiêu chuẩn ISO 14067? Doanh nghiệp nên áp dụng tiêu chuẩn nào sẽ có lợi hơn?

Tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 dùng để hướng dẫn kiểm kê, báo cáo phát thải khí nhà kính cho doanh nghiệp, có nghĩa là tổng lượng phát thải KNK mà doanh nghiệp đó thải ra ngoài trong môi trường trong thời điểm kiểm kê.
Tiêu chuẩn ISO 14067:2018 giúp doanh nghiệp truy vết Carbon trên từng sản phẩm mà một doanh nghiệp sản xuất ra.
Ví dụ: Một sản một doanh nghiệp sản xuất xi măng đi thì người ta sẽ thực hiện tiêu chuẩn ISO 14067:2018 để kiểm kê xem trên mỗi tấn xi măng người ta bán ra ngoài thì cường độ phát thải là bao nhiêu tấn CO2 tương đương.
Điểm khác nhau cơ bản là một bên tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 sẽ là tính tổng phát thải, còn một bên tiêu chuẩn ISO 14067:2018 sẽ chia nhỏ và phân bổ phát thải đó về cho những cái sản phẩm tương ứng.
Vậy tiêu chuẩn nào có lợi hơn?
Tiêu chuẩn ISO 14067:2018 sẽ có phạm vi nó rộng hơn tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018. Vậy nên, nếu nói về việc tính toán tiêu chuẩn ISO 14067:2018 bao gồm luôn cả việc tính toán liên quan tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018. Nhưng tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 sẽ có những hướng dẫn về việc quản lý dữ liệu phù hợp hơn so với luật Việt Nam. Còn tiêu chuẩn ISO 14067:2018 thì sẽ rộng hơn và tập trung hơn vào việc phân bổ vào từng sản phẩm cụ thể trong tổ chức.
Đối với những tổ chức muốn đáp ứng luật Việt Nam thì Anh/Chị chỉ thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 là đủ. Nhưng một số tổ chức lớn đang phải làm theo yêu cầu khách hàng đưa ra là cường độ phát thải trên mỗi tấn sản phẩm. Ví dụ như những doanh nghiệp mà đang xuất hàng vào Châu Âu và đang chịu tác động bởi Cơ chế điều chỉnh biên giới Carbon (CBAM) của Liên minh châu Âu (EU) thì Anh/Chị sẽ cân nhắc làm theo tiêu chuẩn ISO 14067:2018 thì là một tiêu chuẩn phù hợp hơn.

Q&A 6: Cách thu thập dữ liệu trong ngành công nghiệp sản xuất linh kiện khuôn ép nhựa như thế nào?

Ngành mà gia công sản xuất hàng hóa thì cái phát thải khí nhà kính chủ yếu từ việc đốt tĩnh, đốt động, sử dụng năng lượng và những cái phản ứng sinh ra khí nhà kính nếu có.
Đầu tiên là để kiểm soát những nguồn phát thải KNK trong tổ chức của mình, Anh/Chị phải kiểm soát đầy đủ những dữ liệu cho phục vụ trong quá trình sản xuất này:
– Nguồn điện (Năng lượng mặt trời, năng lượng điện EVN,..): Số lượng và hệ số
– Nhiên liệu mình sử dụng trong quá trình sản xuất. (VD khi sử dụng khuôn ép nhựa thì quá trình mà nung nhựa đến điểm nóng, điểm nóng chảy thì nó có sinh ra loại khí nhà kính nào hay không?)
– Dữ liệu từ nhà cung cấp: Trong quá trình sản xuất ra hạt nhựa, cường độ phát thải trên mỗi hạt nhựa là bao nhiêu. Điều này giúp ích rất nhiều cho Anh/Chị trong quá trình kiểm kê cả các phát thải trực tiếp và gián tiếp.

Q&A 7: Việc báo cáo KNK có bắt buộc đối với cơ sở hay không. Nếu không nộp báo cáo việc xử phạt thực hiện theo quy định nào (nếu có)?

Việc báo cáo KNK đang bắt buộc với những cái cơ sở nằm trong Quyết định số
01/2022/QĐ-TTg, hiện tại có 1912 cơ sở. Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg đi kèm cùng Nghị định số 06/2022/NĐ-CP. Anh/Chị hoàn toàn có thể tải danh sách 1912 cơ sở về để xem là công ty Anh/Chị có tên trong danh sách này hay không, nếu có thì bắt buộc phải kiểm kê KNK.
Còn về mặt chế tài, khichúng ta không thực hiện kiểm kê thì vẫn chưa có một văn bản luật quy định cụ thể là sẽ bị chế tài như thế. Cho nên là có thể là chúng ta sẽ sẽ chờ những văn bản pháp luật sắp tới.

Q&A 8: Chúng ta có nhiều phiên bản IPCC hoặc 14064 và có cả hệ số khí nhà kính theo QĐ 2626. Vậy nhà máy sẽ có quyền tự lựa chọn hệ số cho báo cáo nhà nước đúng không?

– Tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 là tiêu chuẩn về hướng dẫn cách nhận diện định lượng, kiểm kê báo cáo KNK, đó là một cái tiêu chuẩn hướng dẫn cho tổ chức.
– IPCC 2006 và bản điều chỉnh IPCC 2019 hướng dẫn kiểm kê KNK cho quốc gia và cũng có thể áp dụng cho tổ chức tương ứng.
– Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT bao gồm những hệ số phát thải và hệ số điều
chỉnh. Đây là một phần nhỏ nằm trong cái IPCC.
Tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 hướng dẫn chúng ta lựa chọn những nguồn dữ liệu sử dụng. Có thể là IPCC, Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT hoặc là một cơ sở dữ liệu quốc tế khác. Cho nên, Anh/Chị phải phân biệt sự khác nhau giữa thông tin trên.
Nhà máy có quyền lựa chọn hệ số phát thải trong báo cáo nhà nước đúng hay không?
Đúng nhưng Anh/Chị phải lựa chọn hệ số phát thải phù hợp với thông tư của ban
ngành. Ví dụ: Nhà máy thuộc là bộ công thương, thuộc lĩnh vực sản xuất thì khi chúng ta tra thông tin trong Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT, Anh/Chị phải lựa chọn hệ số phát thải nhà nước quy định trong lĩnh vực sản xuất. Vì trong Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT có nhiều lĩnh vực khác nhau: Lĩnh vực quản lý năng lượng, sản xuất năng lượng, lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực nông nghiệp, giao thông vận tải, … Anh/Chị sẽ lựa chọn cái hệ số phát thải đúng với cái ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động.
Nếu nhà máy đã có kiểm kê khí nhà kính tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018.
Tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 có phạm vi rộng hơn báo cáo kiểm kê KNK của nhà
nước Việt Nam, cho nên Anh/Chị có thể tận dụng báo cáo đó để trích 1 phần dữ liệu liên quan đưa vào trong báo cáo nhà nước Việt Nam yêu cầu. Có nghĩa là
Anh/Chị chỉ lấy dữ liệu trong báo cáo khí nhà kính theo tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 và bỏ vào form mẫu mà nhà nước Việt Nam yêu cầu để nộp bộ ban ngành liên quan.

Q&A 9: Cơ sở đốt biomass (củi, mùn cưa thải từ các xưởng gỗ) thì lượng CO2 phát thải có phải tính vào phát thải của cơ sở không hay mặc định tính cho ngành lâm nghiệp? Trong trường hợp không tính vào phát thải cho doanh nghiệp thì điều kiện cần trong việc thu thập dữ liệu hoạt động là gì?

Chúng ta có hoạt động mà đốt biomass trực tiếp do mình kiểm soát và quản lý thì nguồn đó sẽ được tính vào nguồn đốt tĩnh của doanh nghiệp nếu mình sử dụng cho những thiết bị đốt tĩnh.
Và nếu doanh nghiệp Anh/Chị có nằm trong Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg thì bắt buộc phải đưa vào tính toán cho doanh nghiệp của Anh/Chị.

Q&A 10: Hướng dẫn cách chuyển đổi đơn vị của hệ số phát thải trong QD2626 từ kg CO2/TJ sang kg CO2/ tấn nhiên liệu.

Anh/Chị sẽ thấy, ở mọi loại nhiên liệu đốt sẽ có giá trị ròng (NCV). Khi chúng ta sử dụng, nhiên liệu đó sẽ sinh ra bao nhiêu nhiệt lượng đơn vị là TJ. Các thông tin đó Anh/Chị có thể tìm ở những cơ sở dữ liệu uy tín, ví dụ trong IPCC – Volume 2 thì sẽ có cái giá trị lượng ròng cho tất cả những nhiên liệu đốt hóa thạch cũng
như sinh học. Khi Anh/Chị thu thập được giá trị trị ròng đó thì mọi người hoàn toàn có thể chuyển đổi về đơn vị là kg CO2/ tấn nhiên liệu.

Q&A 11: Hệ số phát thải khi sử dụng nước sạch là gì?

Hệ số phát thải khi sử dụng nước sạch thì sẽ có 2 nguồn:
1. Anh/Chị sẽ yêu cầu từ nhà cung cấp trực tiếp. Anh/Chị mua nước thải và nước
sạch vào, cung cấp cho Anh/Chị cường độ phát thải trên mỗi mét khối nước thải nước sạch là bao nhiêu.
2. Với trường hợp Anh/Chị không thu thập được từ nhà cung cấp, Anh/Chị có thể
tham khảo ở những các nguồn quốc tế, ví dụ như DEFRA thì phần phát thải cho
phần water supply là nước đầu vào. Chúng ta sẽ có hệ số phát thải khi sử dụng mỗi mét khối nước sạch là bao nhiêu.

Q&A 12: Hệ số phát thải khi xử lý nước thải sinh hoạt theo Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT, chỉ tính theo khí CH4, N2O, vậy có hệ số tính theo CO2 không?

Vấn đề này liên quan tới yêu cầu trong tiêu chuẩn: Các loại KNK được sinh ra từ nguồn gốc hóa thạch hoặc nguồn gốc sinh học. Nhưng mà đặc biệt đối với CO2 thì nguồn gốc từ sinh học. Cụ thể tại hệ thống xử lý nước sinh hoạt, CO2 sinh ra từ quá trình phân giải của những vi sinh vật yếm khí, nên nguồn CO2 là CO2 sinh học. Và CO2 sinh học này sẽ không được tính toán vào tổng lượng phát thải KNK của tổ chức, và nguồn này sẽ được liệt kê riêng. Đó chính là lý do tại sao mà khi Anh/Chị tra trong Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT, Anh/Chị sẽ không thấy giá trị là hệ số CO2 trong việc xử lý nước thải sinh hoạt.

Q&A 13: Tính toán độ không đảm bảo theo IPCC và GHG protocol rất khó hiểu. Theo quy định của Việt Nam thì có cách tính đơn giản hơn hay hướng dẫn nào dễ hiểu hơn không?

Hiện tại, theo văn bản pháp luật về Việt Nam vẫn là hướng dẫn chúng ta sử dụng IPCC và nghị định KNK. Cho nên trong trường hợp này, những văn bản từ Việt Nam chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tính toán độ không đảm bảo đo ra sao.
Do đó, đào tạo cho khách hàng thực hiện tính toán và làm báo cáo kiểm kê KNK của tổ chức đều hướng dẫn khách hàng thực hiện tính toán độ không đảm
bảo đo theo IPCC và GHG Protocol.

Q&A 14: Đối với việc đi công tác của nhân viên công ty, việc đi báy may, đi xe taxi, đi tàu điện,… có phải tính là phát thải khí nhà kính không? Nếu có, công thức tính khối lượng khí nhà kính như thế nào? Nếu có thì các công ty vận tải, các hành khách tham gia chuyến đi có phải tính phát thải khí nhà kính không?

Tất cả những cái hoạt động mà có sử dụng nhiên liệu để đốt thì sẽ sinh ra CO2, CH4, và N02 và đó là khí nhà kính. Cho nên, việc chúng ta di chuyển máy bay, đi taxi hay là tàu điện, đều sử dụng nhiên liệu đốt. Nguồn này sẽ sinh ra khí nhà kính.
Về công thức tính toán KNK, kết quả bằng dữ liệu hoạt động nhân với hệ số phát thải. Tùy mỗi hoạt động mà sẽ có hệ số phát thải khác nhau, Anh/Chị tham khảo trong Phương pháp theo DEFRA. DEFRA là nguồn hệ số phát thải với phạm vi rộng nhất mà Anh/Chị có thể tham khảo.
DEFRA sẽ cập nhật hệ số phát thải hàng năm, Anh/Chị theo dõi để có danh sách hệ số phát thải được phát hành mới nhất.

Q&A 16: Pháp luật việt nam bắt buộc tính toán lượng phát thải CO2e dựa trên cách tính nào? Theo như diễn giả có nói có nhiều phương pháp để xác định như theo IPCC, Thông tư số 38/2023/TT-BCT, theo DEFRA. Vậy phương pháp nào được ưu tiên tính tại thị trường Việt Nam và nếu không làm theo các lộ trình trên thì sẽ bị phạt như thế nào?

Khi các doanh nghiệp nằm trong Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg và có yêu cầu thể thực hiện báo cáo kiểm kê KNK thì mình bắt buộc phải thực hiện theo những các thông tư của bộ, ban ngành đưa ra. Cụ thể là hiện tại là có 3 thông tư:
– Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT cho lĩnh vực quản lý chất thải.
– Thông tư số 38/2023/TT-BCT cho lĩnh vực Công Thương.
– Thông tư số 23/2023/TT-BNNPTNT cho lĩnh vực Nông nghiệp.
– Các Anh/Chị bắt buộc kiểm kê KNK theo yêu cầu quốc gia thì Anh/Chị phải bắt buộc phải làm theo những thông tư trên.
Và khi Anh/Chị thực hiện theo những thông tin trên thì Anh/Chị sẽ ưu tiên sử dụng hệ số phát thải trong Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT. Chỉ nào khi nào trong trường hợp mà trong Quyết định số 2626/ QĐ-BTNMT không có những cái hệ số phát thải, những cái hệ số điều chỉnh KNK mà Anh/Chị cần thì Anh/Chị mới đi tìm hiểu ở IPCC hay DEFRA hay những cơ sở dữ liệu khác.

Nguồn: Nội dung Câu hỏi & Câu trả lời được trích dẫn trong buổi hội thảo online “Phương pháp kiểm kê Khí nhà kính theo luật Việt Nam & Quốc tế” do Bureau Veritas tổ chức ngày 11/06/2024.

Kết luận

Thực hiện quy định về kiểm kê khí nhà kính không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là cơ hội để doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động, nâng cao uy tín và chuẩn bị cho các thách thức trong tương lai. Bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và sử dụng dữ liệu đáng tin cậy, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược giảm phát thải hiệu quả, góp phần vào mục tiêu Net Zero 2050 của Việt Nam.

Close Menu