Sổ tay đào tạo kiểm kê khí nhà kính này do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC, Tổng cục Kinh tế Liên bang Thụy Sĩ SECO và BSI Việt Nam, nhằm giúp các doanh nghiệp thực hiện kiểm kê và báo cáo phát thải Khí Nhà kính dễ dàng hơn, giúp các doanh nghiệp đáp ứng các quy định của pháp luật và các yêu cầu liên quan đến công bố thông tin về khách hàng và chuỗi cung ứng, cũng như giúp các doanh nghiệp bắt đầu hành trình hướng tới phát thải ròng bằng không.
Về đào tạo kiểm kê khí nhà kính
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, với chức năng phát triển thị trường vốn, điều tiết các hoạt động giao dịch chứng khoán, cấp phép cho các tổ chức tham gia thị trường, và giám sát thực thi các quy định.
Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, là tổ chức phát triển toàn cầu lớn nhất tập trung hỗ trợ khu vực tư nhân ở các nền kinh tế mới nổi. Hỗ trợ hơn 2,000 doanh nghiệp tư nhân trên khắp thế giới, với năng lực tài chính, chuyên môn và tầm ảnh hưởng của mình, IFC đã tạo ra những cơ hội phát triển ở những nơi cần nhất.
Hướng dẫn này được ban hành dựa trên hiểu biết rằng các đối tượng, bao gồm người lập hướng dẫn, các tổ chức, các quốc gia mà họ đại diện, và tổ chức ấn hành hướng dẫn này đều không tham gia vào hoạt động tư vấn pháp lý hoặc tài chính. Thông tin trong sổ tay Hướng dẫn này được xây dựng như một tài
liệu hướng dẫn chung, và tổ chức phát hành không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất hoặc chi phí có thể phát sinh do việc sử dụng thông tin trong tài liệu này.
Cam kết của Việt Nam – Phát thải ròng bằng 0
Theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính bằng nguồn lực trong nước và 27% bằng nguồn hỗ trợ quốc tế. Việt Nam cam kết đến năm 2030 sẽ chấm dứt chặt phá rừng và đến năm 2040 sẽ xóa bỏ sản xuất điện than. Việt Nam sẽ đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Phát thải ròng bằng 0 là gì?
Liên Hợp Quốc định nghĩa về phát thải ròng bằng 0 như sau: “Nói một cách đơn giản, phát thải ròng bằng 0 nghĩa là chúng ta không thêm lượng khí thải mới vào khí quyên. Có thể tiếp tục phát thải nhưng sẽ được cân bằng bằng cấp hấp thụ một lượng tương đương từ khí quyển.”
Tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến kiểm kê và báo cáo khí nhà kính
Một số tiêu chuẩn và công cụ quốc tế:
- ISO 14064-1:2018 (Phát thải và loại bỏ KNK – cấp độ doanh nghiệp)
- ISO 14064-2:2019 (Phát thải và loại bỏ KNK – cấp độ dự án)
- ISO 14064-3: 2019 (xác nhận và thẩm định các tuyên bố về KNK)
- ISO 14065:2020 (Nguyên tắc chung và yêu cầu đối với các cơ quan thẩm định thông tin môi trường)
- Tiêu chuẩn báo cáo và kế toán doanh nghiệp theo Nghị định thư về KNK (The GHG Protocol Corporate Accounting and Reporting Standard): cung cấp yêu cầu chi tiết và hướng dẫn cho doanh nghiệp và các tổ chức khác chuẩn bị kiểm kê phát thải khí nhà kính ở cấp doanh nghiệp.
- Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) là điều ước quốc tế về môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của con người tới hệ thống khí hậu toàn cầu, bao gồm việc ổn định nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển. Tham khảo các tiêu chuẩn/chương trình của UNFCCC (cấp dự án và cấp quốc gia)
- Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) (https://www.ipcc.ch/) là cơ quan thuộc Liên hợp quốc có trách nhiệm cung cấp thông tin, cơ sở khoa học về biến đổi khí hậu do con người gây ra, các tác động của biến đổi khí hậu tới tự nhiên, chính trị, kinh tế và các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Tham khảo Báo cáo đánh giá lần thứ 6 của IPCC về biến đổi khí hậu.
- PCAF (Partnership for Carbon Accounting Financials) là một sáng kiến của ngành tài chính, được thành lập vào năm 2015 bởi các tổ chức tài chính Hà Lan, mở rộng sang Bắc Mỹ vào năm 2018 và mở rộng quy mô toàn cầu vào năm 2019. PCAF giúp các tổ chức tài chính đánh giá và báo cáo KNK từ các khoản vay và đầu tư của họ thông qua hạch toán KNK (GHG Accounting).
- Task Force on Climate-Related Financial Disclosures (TCFD) do Ủy ban Ổn định tài chính (Financial Stability Board) thành lập để cải thiện và tăng cường báo cáo tài chính liên quan đến khí hậu. Cụ thể, đó là một tổ công tác gồm 32 thành viên từ các nước thành viên G20, đại diện cho cả tổ chức lập báo cáo và tổ chức sử dụng báo cáo, xây dựng các khuyến nghị cho công bố thông tin tài chính liên quan đến khí hậu hiệu quả hơn.
- Sáng kiến Vượt trên Bảng cân đối tài sản của IFC: Tham khảo https://www.ifcbeyondthebalancesheet.org/about-the-toolkit
- Hướng dẫn Kỹ thuật cho các Tổ chức Tài chính — Đánh giá Phát thải Khí Nhà kính. Tham khảo: https://www.ifc.org/wps/wcm/connect/topics_ext_content/ifc_external_corporate_site/sustainability-at-ifc/publications/publications_technicalguidance-ghg
- Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn: Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ khí nhà kính; tham gia phát triển thị trường các-bon trong nước; sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
- Quyết định 01/2022/QĐ-TTG ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
- Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
- Quyết định 2626/2022-BTNMT công bố Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê khí nhà kính.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:20112 về Khí nhà kính – Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc và yêu cầu để định lượng và báo cáo về phát thải và loại bỏ khí nhà kính (KNK) ở cấp độ của tổ chức. Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu áp dụng cho việc thiết kế, triển khai, quản lý, báo cáo và thẩm định các kiểm kê KNK của một tổ chức.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-2:20113 về Khí nhà kính – Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng, quan trắc và báo cáo về sự giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-3:20114 về Khí nhà kính Phần 3: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn đối với thẩm định và kiểm định của các xác nhận khí nhà kính.
Danh mục lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính
(Kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Năng lượng
- Công nghiệp sản xuất năng lượng
- Tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ và dân dụng
- Khai thác than
- Khai thác dầu và khí tự nhiên
Xây dựng
- Tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng
- Các quá trình công nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng
Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất
- Chăn nuôi
- Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất
- Trồng trọt
- Tiêu thụ năng lượng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Các nguồn phát thải khác trong nông nghiệp
Giao thông vận tải
- Tiêu thụ năng lượng trong giao thông vận tải
Các quá trình công nghiệp
- Sản xuất hóa chất
- Luyện kim
- Công nghiệp điện tử
- Sử dụng sản phẩm thay thế cho các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
- Sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp khác
Chất thải
- Bãi chôn lấp chất thải rắn
- Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học
- Xử lý và đốt chất thải
- Xử lý và xả thải nước thải
Các bước kiểm kê và báo cáo Phát thải Khí Nhà kính
Bước 1: Thiết lập phạm vi hoạt động của tổ chức và phạm vi báo cáo
Có hai cách tiếp cận để xác định phạm vi kiểm kê và báo cáo KNK. Cách thức thứ nhất và phổ biến nhất là phương pháp kiểm soát. Với phương pháp này, lượng phát thải KNK công bố bắt nguồn từ những gì doanh nghiệp kiểm soát trực tiếp. Kiểm soát này là kiểm soát tài chính hoặc kiểm soát vận hành trực tiếp.
Kiểm soát tài chính:
Nếu doanh nghiệp báo cáo có quyền kiểm soát tài chính đối với cơ sở sản xuất hoặc vận hành đó, doanh nghiệp chịu phần lớn rủi ro và hưởng chính lợi ích từ việc sở hữu các cơ sở đó, thì cơ sở đó được coi là có kiểm soát tài chính. Với những trường hợp này, phát thải về kinh tế của mỗi quan hệ sở hữu sẽ được tính toán và báo cáo theo tính pháp lý. Cách thức này gần như phù hợp với các yêu cầu pháp lý hiện hành và doanh nghiệp chịu trách nhiệm về khí nhà kính từ các hoạt động được hợp nhất đầy đủ. Người tác định ở đây là bám sát đồng tiền.
Kiểm soát vận hành:
Nghĩa là doanh nghiệp có quyền kiểm soát vận hành đối với cơ sở đó, hoạt động kinh tế, hoặc cơ sở đó. Một doanh nghiệp được coi như có quyền kiểm soát vận hành nếu doanh nghiệp đó có toàn quyền thực hiện các chính sách vận hành và thay đổi liên quan.
Một cách thức xác định phạm vi khác
Là báo cáo theo phần vốn chủ sở hữu, trong đó báo cáo KNK chỉ tính phần đóng góp của tổ chức ở phần tài sản họ sở hữu trong một tài sản lớn hơn. Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp sở hữu 18% cổ phần của một khách sạn, họ sẽ báo cáo về 18% lượng khí thải của khách sạn đó.
Ví dụ: công ty bạn là công ty mẹ và công ty bạn đang báo cáo lượng phát thải khí nhà kính trên toàn tổ chức thay vì các thực thể riêng lẻ. Công ty mẹ này nắm giữ 80% cổ phần và do đó có quyền kiểm soát tài chính đối với Công ty A nhưng không sở hữu hoàn toàn. Nếu chọn phương thức kiểm soát, công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về 100% tài sản dù chỉ sở hữu 80%.
Tuy nhiên, nếu chọn phương thức báo cáo theo cổ phần, công ty mẹ chỉ phải chịu trách nhiệm báo cáo lượng phát thải KNK theo tỷ lệ 80%. Tuy nhiên, công ty mẹ vẫn phải báo cáo lượng khí thải theo tỷ lệ đối với bất kỳ thực thể nào mà công ty mẹ không có quyền kiểm soát trực tiếp. Có thể công ty mẹ sở hữu 30% cổ phần một mối liên doanh khác (Công ty B), nơi công ty mẹ có ảnh hưởng nhưng không kiểm soát hoạt động. Công ty mẹ vẫn sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lượng phát thải KNK cho 30% công ty B.
Bước 2: Thiết lập năm cơ sở
Phạm vi cũng gắn liền với khung thời gian, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Kiểm kê KNK có thể được doanh nghiệp thực hiện theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Việc xác định năm cơ sở có ý nghĩa quan trọng để so sánh lượng phát thải, giảm thiểu KNK trong tương lai v.v…
Tổ chức phải thiết lập một năm cơ sở cho lượng phát thải KNK để có thể so sánh trong tương lai. Năm cơ sở thường bao gồm cả năm (dương lịch hoặc tài chính) nhưng trong một số trường hợp, có thể phản ánh một khoảng thời gian cụ thể trong một năm hoặc nhiều năm (nếu như vậy phù hợp hơn cho hoạt động của doanh nghiệp).
Nếu đây là lần kiểm kê khí nhà kính đầu tiên, doanh nghiệp có thể sử dụng năm hiện tại làm năm cơ sở để đo lường thay đổi lượng phát thải khí nhà kính theo thời gian (miễn là phạm vi và ranh giới mang tính đại diện cho hoạt động của doanh nghiệp và việc báo cáo trong những năm tới mang tính tương đương – có thể so sánh được).
Bước 3: Thực hiện kiểm kê khí nhà kính
Phạm vi 1: Phát thải KNK trực tiếp
Phát thải KNK trực tiếp phát sinh từ các nguồn do doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát. Phạm vi 1 tương đương với Category A của ISO 14064-1:2018.
Phạm vi 2: Năng lượng – Phát thải KNK gián tiếp
Phát thải KNK gián tiếp từ việc sử dụng điện, nhiệt hộp nước hoặc mua từ nhà cung cấp bên ngoài phản ánh trong Category B của ISO 14064-1:2018.
Phạm vi 3: Phát thải KNK gián tiếp khác
Có thể phát sinh từ các nguồn khác do doanh nghiệp kiểm soát (ví dụ: đai là băng đường hàng không). Phạm vi 3 tương đương với Category C, D, E của ISO 14064-1:2018.
Cách tính:
Lượng phát thải KNK = Dữ liệu Hoạt động KNK x Hệ số Phát thải
Dữ liệu hoạt động là thuộc định lượng về hoạt động dẫn đến phát thải và loại KNK trong một khoảng thời gian nhất định. Dữ liệu hoạt động được định nghĩa là “lượng nhiên liệu tiêu thụ”, “lượng điện tiêu thụ”, và “tần suất thải ra” trên đơn vị chẵn lặp.
Hệ số phát thải do lượng khối lượng phát thải và loại bỏ KNK so với một đơn vị hoạt động. Hệ số phát thải phản ánh giá trị trung bình bên ngành, loại công nghệ, và/hoặc loại nhiên liệu. Ví dụ: định lượng khối carbon dioxide (CO2) do sử dụng điện đến liên quan đến điện năng sử dụng (kWh) được tính bằng hệ số phát thải, và loại nhiên liệu sử dụng trong sản xuất điện.
Ví dụ: Nếu sử dụng nhiên liệu yêu cầu thông tin dữ liệu hoạt động, dòng carbon dioxide sẽ trở thành một đơn vị nhiên liệu tiêu thụ là hệ số phát thải.
Nguồn: WRI & WBCSD, 2011, Chuỗi giá trị doanh nghiệp (Phạm vi 3) – Chuẩn mực kế toán và báo cáo.
Cách tính toán (theo Ban biến đổi khí hậu liên chính phủ IPCC)
Phạm vi 1
1.1 Phạm vi 1: Phát thải KNK từ quá trình đốt nhiên liệu cho các thiết bị không chuyển động
Phát thải KNK = Nhiên liệu tiêu thụ * Hệ số phát thải
Tổng phát thải KNK = ∑ Phát thải KNK
1.2 Phạm vi 1: Phát thải KNK cho việc chuyển trình đốt nhiên liệu
Phát thải KNK = Σ [Nhiên liệu tiêu thụ (Fuel) * Hệ số phát thải (EF)]
Phạm vi 2
Phát thải KNKđiện = Điện năng tiêu thụ * Hệ số phát thải (EVN)
Yêu cầu về dữ liệu hoạt động:
Loại nhiên liệu, Mức sử dụng nhiên liệu, Đơn vị sử dụng (khối lượng hoặc trọng lượng hoặc TJ-theo nhiệt lượng tiêu thụ), Đơn vị (kWh đối với điện)
Đối với điện năng, Hệ số Phát thải có thể lưu giữ định giá Việt Nam năm 2021 là 0,7221 tCO2/MWh do Cục Biến đổi khí hậu – Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
Yêu cầu về dữ liệu nhiên liệu khác, có thể tham khảo hai nguồn sau:
(1) Quyết định 2626/2022-BTNMT công bố Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê khí nhà kính;
(2) Các dữ liệu từ các tổ chức nghiên cứu và sử dụng sản phẩm; do lĩnh vực này quy định.
www.ipcc-nggip.iges.or.jp/EFDB/main.php
Bước 4: Quản lý Chất lượng Kiểm kê KNK
Kế hoạch Quản lý Kiểm kê KNK (IMP) mô tả quy trình của một doanh nghiệp thực hiện kiểm kê KNK chất lượng cao trên toàn doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng IMP để chế độ quy trình thu thập, tính toán, và duy trì dữ liệu KNK. Mục tiêu của IMP là:
- Đảm bảo sự phù hợp với các nguyên tắc kiểm kê KNK đã được doanh nghiệp đề ra và ghi nhận;
- Đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả kiểm kê KNK;
- Kiểm tra thường xuyên và đánh giá độ tin cậy chính xác và tính đầy đủ của dữ liệu;
- Đảm bảo sự tuân thủ quy định về kiểm kê KNK liên quan.
- Tham khảo Chương 7 của Tiêu chuẩn Công ty Nghi định thu về KNK (Quản lý Chất lượng Kiểm kê KNK) có thêm thông tin về xây dựng và duy trì IMP. (https://ghgprotocol.org/sites/default/files/standards/ghg-protocol-revised.pdf)
Tổ chức đánh giá định kỳ không đảm bảo độ tin cậy liên quan đến phương pháp định lượng (vì điều này được thực hiện được không đảm bảo về mặt hình) và việc thực hiện kiểm kê KNK. Trong trường hợp này, tổ chức phải được đánh giá bởi một bên thứ ba phù hợp theo hướng dẫn của ISO/IEC Guide 98-3:2008 và bổ sung năm 2011 (ISO/IEC Guide 98-3:2008/Suppl.2:2011) trong việc kiểm soát không đảm bảo.
Bước 5: Lập báo cáo
Báo cáo Phát thải KNK cần bao gồm:
- Chương 1: Mô tả chung về mục tiêu của tổ chức và mục tiêu kiểm kê KNK: Bao gồm thông tin về doanh nghiệp báo cáo, những người chịu trách nhiệm thực hiện, mục đích của báo cáo, người sử dụng báo cáo, chiến lược phổ biến thông tin, giai đoạn báo cáo, và tần suất báo cáo, dữ liệu và phương pháp xác định báo cáo của các KNK được tính toán và xác định bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền báo cáo.
- Chương 2: Phạm vi tổ chức: Bao gồm phạm vi và giải thích về phạm vi và phương pháp hợp nhất.
- Chương 3: Phạm vi báo cáo: Bao gồm mô tả và giải thích về các loại dữ liệu được xem xét.
- Chương 4: Kế hoạch kiểm kê phát thải và báo cáo KNK: Bao gồm kết quả dữ liệu định lượng theo mục tiêu và phương pháp, các nguồn phát thải và loại bỏ, đồng thời báo cáo về sự không chắc chắn và các biện pháp kiểm soát kết quả, và mô tả kế hoạch hành động để giảm độ không đảm bảo cho kiểm kê trong tương lai.
- Chương 5: Sáng kiến giảm phát thải KNK và theo dõi hiệu quả nội bộ: Doanh nghiệp có thể báo cáo các sáng kiến giảm KNK của tổ chức mình và kết quả đạt được. Các sáng kiến giảm thiểu KNK có thể bao gồm:
- Quản lý nhu cầu và sử dụng năng lượng;
- Cải thiện hiệu suất năng lượng;
- Cải tiến công nghệ hoặc quy trình;
- Quản lý và giữ KNK trong mục tiêu KNK;
- Chuyển đổi hoạt động thay thế nhiên liệu, trọng điểm;
- Sử dụng nhiên liệu tái tạo và nguyên liệu thô thay thế (Alternative Fuels and Raw Materials – AFR) để chuyển đổi lập hoạch chất thải;
- Quản lý chất lượng lành mạnh.
Bước 6: Thẩm định
- Việc thẩm định tạo sự tin tưởng đối với kiểm kê và báo cáo KNK. Nếu doanh nghiệp có ý định công bố báo cáo kiểm kê KNK, thì báo cáo nên được thẩm định độc lập để xác nhận các tính toán là chính xác, việc kiểm kê đã hoàn tất, và doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp luận chính xác.
- Một số yếu tố cần xem xét khi lựa chọn tổ chức thẩm định: (i) kinh nghiệm và năng lực của tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo kiểm kê KNK; (ii) hiểu biết về các vấn đề KNK bao gồm phương pháp định lượng; (iii) hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và ngành nghề chính của doanh nghiệp; (iv) tính độc lập trong việc lập báo cáo.
- Tham khảo thêm ISO 14064-3:2019 hoặc TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 14064-3:2011 (tương đương phiên bản ISO 14064-3:2006) về Quy định kỹ thuật và hướng dẫn đối với thẩm định và kiểm định các xác nhận khí nhà kính.
Tài liệu tham khảo
- ISO 14033, Quản lý môi trường — Thông tin môi trường — Hướng dẫn và ví dụ
- ISO 14064-2, Khí nhà kính – Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng, quan trắc và báo cáo giảm thiểu phát thải hoặc chuyển đổi loại bỏ phát thải khí nhà kính ở cấp độ dự án.
- ISO 14064-3, Khí nhà kính – Phần 3: Hướng dẫn kỹ thuật về thẩm định và kiểm định khí nhà kính.
- ISO 14065, Khí nhà kính – Các yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận khí nhà kính sử dụng trong việc công nhận hoặc chứng nhận khác.
- ISO 14066, Khí nhà kính – Đầu tư chất lượng cho các tổ chức kiểm định khí nhà kính.
- ISO 14067, Khí nhà kính – Định lượng và báo cáo phát thải khí nhà kính có tổ chức — Hướng dẫn áp dụng ISO 14064-1.
- Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển Bền vững (WBCSD)/Viện Tái nguyên Thế giới.
- (WRI). “Nguyên định về khí nhà kính, Chuẩn mực Kế toán và Báo cáo Doanh nghiệp,” tháng 4/2004 và “Chuỗi giá trị Doanh nghiệp Nhập khẩu khí nhà kính (phần 3) – Chuẩn mực Kế toán và Báo cáo,” 2011. Cung cấp tại: https://ghgprotocol.org.
- ISO/IEC Guide 98 – 3, Độ không đảm bảo trong đo lường – Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo (GUM:1995).
- Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Hướng dẫn đánh giá khí nhà kính quốc gia, 2006, 5 tạp chí. Cung cấp tại: https://www.ipcc-nggip.
- Hướng dẫn Báo cáo Môi trường: Bao gồm hướng dẫn báo cáo phát thải khí nhà kính bất cập. DEFRA, Chính phủ Vương quốc Anh, 2013. Cung cấp tại: https://assets.publishing.service.gov.uk/government/uploads/system/uploads/attachment_data/file/206392/pb13944-env-reporting-guidance.pdf.
- Hiệp định Biến đổi Khí hậu: hướng dẫn hoạt động. Cơ quan Môi trường, Chính phủ Vương quốc Anh, 2013. Cung cấp tại: https://www.gov.uk/government/publications/climate-change-agreements-operations-manual-2.
>>> Xem thêm:
- 15 giải đáp về quy định về kiểm kê khí nhà kính
- GHG Protocol: Hướng dẫn thiết lập ranh giới hoạt động theo 03 phạm vi phát thải
- Dịch vụ kiểm kê khí nhà kính nhà dệt may
- Nghị định 06 kiểm kê khí nhà kính
- Kiểm kê khí nhà kính: Đừng đầu tư phần mềm khi có lựa chọn tốt hơn
- Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính chi tiết
- Sự cần thiết của kiểm kê khí nhà kính và CBAM đối với doanh nghiệp Việt Nam